You are currently viewing Tìm hiểu cơ chế vận hành của lò hơi đốt than đá trong nền công nghiệp

Tìm hiểu cơ chế vận hành của lò hơi đốt than đá trong nền công nghiệp

  • Post category:Tin Tức
  • Post comments:0 Comments
  • Reading time:12 mins read

Lò hơi đốt than đá và những điều cơ bản mà không phải ai cũng biết

Lò hơi đốt than đá là một trong những thiết bị không thể thiếu trong các ngành công nghiệp, dùng để đốt than đá và tạo ra hơi nước cung cấp cho một số công đoạn sản xuất. Để biết và hiểu được cấu tạo, phân loại cũng như cách vận hành một lò hơi trong thực tế là như thế nào, mời bạn theo dõi bài viết sau đây.

Lò hơi đốt than đá được cấu tạo từ những bộ phận chính nào ?

Lò hơi đốt than đá là một trong những mắc xích quan trọng của các nhà máy sử dụng lò hơi để phục vụ các ngành công nghiệp hiện nay. Trong đó, lò hơi được cấu tạo bởi các thành phần cơ bản sau:

  • Bể cấp nguyên liệu cho lò hơi.
  • Lò hơi.
  • Bộ phận sử dụng hơi.

Phân loại lò hơi đốt than và ứng dụng của chúng trong những lĩnh vực công nghiệp

Mỗi loại lò hơi đốt than đá có cấu tạo, đặc điểm và nguyên lí hoạt động phù hợp với mục đích của nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Riêng với lò hơi đốt than, hiện nay nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau cần sử dụng hơi như sấy khô, nhuộm và dệt, thực phẩm ( nước giải khát, rượu bia, thủy sản…). Lò hơi đốt than hiện nay được chia thành 2 loại là lò hơi đốt than ghi xích và lò hơi đốt than ghi tĩnh.

  1. Lò hơi đốt than ghi xích là loại lò hơi được sử dụng phổ biến nhất bởi cấu tạo tuyệt vời của nó. Cấu tạo thân lò đơn giản gồm hai loại: tổ hợp ống nước công suất 6 – 50 tấn/giờ và ống lửa công suất từ 1 – 6 tấn/giờ. Lò hơi gồm 3 pass, ghi xích lớn, dài phù hợp với loại than của Việt Nam như than cám. Bên cạnh đó, lò hơi đốt than ghi xích còn được trang bị hệ thống lọc bụi, hệ thống phun nước, hệ thống điều khiển tự động và hệ thống thu hồi nhiệt nước và gia tăng gió nóng. Cách vận hành lò hơi đốt than rất đơn giản với áp suất, nhiệt độ ổn định. Nhờ vào cấu tạo và đặc điểm của lò mà nhiều loại vật liệu cũng như nhiên liệu đều có thể được đốt cháy một cách dễ dàng.
  2. Lò hơi đốt than ghi tĩnh có ưu điểm so với lò hơi đốt than ghi xích là có công suất làm việc lớn lên đến 1-10 tấn/giờ, giúp nhà máy tiết kiệm thời gian và áp suất làm việc đến 15 bar. Ngoài ra cũng giống như lò hơi đốt than ghi xích, lò hơi ghi tĩnh đốt được nhiều loại nguyên liệu khác nhau như than cục, củi, vỏ điều… Đặc điểm cấu tạo của lò hơi ghi tĩnh không khác gì so với lò hơi đốt than ghi xích. Lò được thiết kế 3 pass với phần thân gồm 2 loại là ống nước và ống lửa. Diện tích mặt ghi lớn, ghi dạng thanh chắc chắn, bền. Và được trang bị đầy đủ các thiết bị, hệ thống tiên tiến như lò hơi đốt than ghi xích.

Cách vận hành lò hơi đốt than đá một cách hiệu quả qua 4 giai đoạn cơ bản

Sử dụng lò hơi để đốt than đá không còn quá xa lạ trong các ngành công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên để sử dụng lò hơi một cách hiệu quả nhất thì không phải ai cũng biết được.

  1. Chế độ đốt của lò hơi: Lò đốt cần được duy trì ở chế độ đốt ổn định để đảm bảo cho các nhiên liệu được đốt cháy hoàn toàn và cần lưu ý về mức gió  sao cho hợp lý để tránh tình trạng lò bị khói quá nhiều trong quá trình đốt. Phải cấp thêm gió, tăng sức hút nếu gặp tình trạng có khói đen, cần cấp gió và sức hút liên tục cho đến khi thu được khói xám (tình trạng bình thường). Than cho vào lò cần được rải đều trên bề mặt ghi và cần cấp than với một lượng vừa phải nhằm duy trì sự cháy đều của lò than. Lưu ý khi cấp than, các thao tác cần nhanh chóng và đóng cửa lò ngay lập tức để tránh làm thoát hơi nóng của lò than. Để quá trình đốt cháy than được ổn định thì việc đánh giá chiều dày của lớp than cũng vô cùng cần thiết, đồ dày tối ưu nhất của lớp than là ở mức 300mm. 
  2. Cấp hơi: Khi bạn thấy áp suất lò đốt than chuẩn bị đạt mức tối đa thì việc tiếp theo cần làm là chuẩn bị cấp hơi. Việc cấp hơi cho lò đòi hỏi một lượng hơi nước ổn định, không quá cao, quá thấp để việc đốt than được diễn ra thuận lợi. Khi hơi nước đạt đến mức bão hoà, nhân viên trực cần phải tiến hành mở van ngay lập tức. Tuy nhiên van cần được mở một cách từ từ và chậm rãi cho đến khi lượng hơi nhỏ từ từ làm nóng đường ống dẫn hơi và xả hết nước đọng trong ống hơi. Quá trình này thông thường sẽ mất từ 10 – 15 phút để hoàn tất. Cùng lúc đó người trực ca phải quan sát để tránh hiện tượng giãn nở ống và giá đỡ ống. Công việc kiểm tra ống của lò đốt cần được thực hiện liên tục trong suốt quá trình đốt than, nếu thấy ống ở mức bình thường thì mở hết cỡ van hơi để cho hơi đi. Khi mở hết cỡ van cần xoay ngược lại nửa vòng vô lăng van hơi lại. Để tránh hiện tượng nước lẫn hơi thì nước cấp vào lò phải từ từ, không cho cao quá mức bình thường của ống thủy. 
  3. Cấp nước: Trong suốt quá trình vận hành mực nước cũng là một yếu tố cần được quan tâm, mực nước trong nồi cần được duy trì ở mức ổn định. Lò hơi đốt than đá sẽ không hoạt động hiệu quả hoặc không thể hoạt động nếu mức nước quá cao hoặc quá thấp. Nước cấp cho lò hơi sẽ lấy định kỳ từ bình cấp nước trung gian hoặc bơm cấp nước chính cho lò. Quy trình hoạt động của cấp nước cho lò được tiến hành như sau:

– Nước cấp được vận chuyển từ bình chứa trên cao, chảy vào bình cấp nước trung gian và đồng thời tiến hành mở van 1,4 và đóng van 2,3,5. Khi nước được đổ đầy bình thì các van 1 và 4 đóng lại, mở hơi để cấp hơi sang bình cấp nước trung gian. 

– Bình sẽ được làm ấm lên trong một thời gian ngắn, thông thường khoảng 1 đến 2 phút thì van 2 sẽ được mở để nước trong bình cấp nước trung gian cấp vào lò.

– Các van 2 và 3 đóng lại khi nước cấp hết vào lò.

– Xả bẩn: Hoạt động xả bẩn được thực hiện ở 2 van 6 và 7. Tùy theo mức nước mà từng đơn vị của lò sẽ có số lần xả bẩn theo các ca khác nhau. Thông thường, số lần xả ít nhất là 2 lần/ca, mỗi ca khoảng 2 – 3 hồi, mỗi hồi từ 10 – 15 giây. Nước cấp có độ cứng và độ kiềm càng cao thì số lần xả cũng tỉ lệ thuận càng nhiều. Trước khi xả bẩn, bạn nên nâng cao mức nước trong lò lên mức khoảng 25 – 30mm theo ống thủy. Ống thủy của lò cũng cần được rửa ít nhất 2 lần mỗi ca và van an toàn kiểm tra 1 lần/ca. Nước cấp có độ cứng toàn phần không nên vượt quá 0.5mg/lít: PH=7.10

Trả lời