You are currently viewing Than nâu và ứng dụng trong nhiệt điện

Than nâu và ứng dụng trong nhiệt điện

  • Post category:Tin Tức
  • Post comments:0 Comments
  • Reading time:11 mins read

Than nâu là một liên kết trung gian giữa than bùn mà nó được hình thành và than bitum. Ngoài than bùn, nó cũng được hình thành từ than non. Than nâu của mỗi khoản tiền gửi có đặc điểm và tính chất riêng biệt. Than nâu dễ cháy hơn than cứng. Nó chứa 60% – 80% chất dễ cháy. Nó là loại than hóa thạch trẻ nhất. Khi đốt cháy, loại nhiên liệu này được sử dụng ở dạng bột. Than nâu rẻ hơn than cứng. Do đó, việc sử dụng nó phổ biến trong các nhà lò hơi và các nhà máy nhiệt điện nhỏ, nhà máy điện hơi nước.

Than nâu được khai thác tại các mỏ lộ thiên của công ty có chất lượng cao.

Tất cả về than nâu

Than nâu là một loại hóa thạch dễ cháy, tàn tích biến chất yếu của thực vật cổ đại hoặc sinh vật phù du, một giai đoạn chuyển tiếp từ than bùn sang than bitum.
Chúng được đặt tên từ màu sắc của giống tạo ra chúng, thay đổi từ màu vàng đến màu nâu sẫm.
Trong khi ở Nga và châu Âu có một thuật ngữ đồng nghĩa là “than non” để chỉ than nâu, thì ở Mỹ, than non được phân biệt như một loại than non riêng biệt có giá trị nhiệt lượng thấp, và than nâu thích hợp, cứng hơn và nhiều calo hơn.

Than nâu nói chung bao gồm đá vô định hình, thường phân lớp, đôi khi vẫn giữ nguyên cấu trúc của thực vật mà nó được hình thành. Trong không khí, nó nhanh chóng mất cấu trúc, biến thành một sa khoáng mịn. Về thành phần hóa học, loại than này nghèo cacbon hơn than đá, và chỉ chứa không quá 76%, nó còn bao gồm oxy (khoảng 30%), nitơ, hydro và các tạp chất khác, bao gồm uranium và các nguyên tố phóng xạ khác.

Than nâu xuất hiện ở độ sâu nông, và đôi khi rất gần bề mặt, với các vỉa dày tới 60 cm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chúng, giúp cho việc khai thác lộ thiên có thể thực hiện được.

Điều kiện hình thành than nâu

than nâu
Than nâu

Than nâu phát sinh từ than bùn chủ yếu thuộc tuổi Mesozoi-Kainozoi ở giai đoạn đầu của quá trình than hóa. Các loại than khác nhau được hình thành tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy, trong các vùng trũng của hồ hoặc đầm phá biển, các chất hoại sinh được hình thành – than bao gồm tàn tích của tảo và các sinh vật sống dưới nước. Chúng được đặc trưng bởi độ nhớt cao hơn và hàm lượng chất bay hơi cao hơn.

Phần lớn than nâu được hình thành trong điều kiện đầm lầy, nơi xác thực vật không có thời gian để phân hủy hoàn toàn, bị chôn vùi dưới lớp trầm tích trẻ hơn. Sau đó, dưới tác động của trọng lực, than bùn bị ép ở độ sâu nông và biến thành cái gọi là than nâu mùn.

Việc sử dụng than từ thời cổ đại cho đến ngày nay

Than nâu, giống như họ hàng của nó – than bùn và than đá, đã được sử dụng làm nhiên liệu từ thời cổ đại; các nhà khoa học cổ đại đã viết về nó trong các tác phẩm của họ. Người Ấn Độ chưa biết đến người Châu Âu đã dùng than để nung gốm. Ở Anh, từ thời cổ đại, chúng được đốt nóng bằng than, đến thế kỷ 14 đã được sử dụng trong các lò nung ở London. Đã có lúc dân chúng cố gắng nổi dậy chống lại một loại nhiên liệu độc đáo, coi nó là ô uế. Tuy nhiên, lợi ích của việc sử dụng than đã rõ ràng và các cuộc phản đối đã giảm dần.

Vào giữa thế kỷ 17, một chuyên luận đã được xuất bản bằng tiếng Latinh, kể về cách sử dụng than bùn và các giống của nó. Dần dần, tỷ lệ sử dụng than tăng lên. Hiện nay, than nâu được sử dụng làm nhiên liệu điện. Trong ngành công nghiệp hóa chất, nhu cầu sản xuất các loại nhiên liệu – lỏng và khí khác nhau; phân bón và vật liệu tổng hợp được sản xuất từ ​​đó.

Theo truyền thống, người ta tin rằng than nâu được sử dụng làm nhiên liệu ở mức độ thấp hơn so với than cứng. Tuy nhiên, chi phí thấp và tính sẵn có của nó làm cho nó trở nên hấp dẫn đối với các nhà máy CHP nhỏ và đối với người tiêu dùng gần các khu vực phát triển. Ở Đức, khoảng 20% ​​sản lượng điện được sản xuất từ ​​than nâu, trong khi ở Hy Lạp tỷ trọng của nó trong lĩnh vực năng lượng là khoảng 50%.

Đánh dấu than nâu

Tất cả các loại than nâu ở nước ta đều thuộc một cấp than – B. Theo GOST, cấp này được chia thành ba cấp theo các giai đoạn than hóa và ba nhóm công nghệ theo độ ẩm. Chúng cũng được chia theo độ cứng và mật độ, cấu trúc.

Phân loại quốc tế ngụ ý việc phân chia than nâu thành sáu cấp ẩm và năm cấp theo mức độ biến chất của đá.

Dự trữ và sản xuất thế giới

Trữ lượng than nâu đã được chứng minh trên thế giới là rất lớn. Các nước dẫn đầu về dự trữ là Hoa Kỳ, Nga và Trung Quốc. Điều thú vị là Đức, đứng sau Nga ba lần về trữ lượng than nâu, lại là nước sản xuất loại nhiên liệu này lớn nhất ở châu Âu. Hoa Kỳ theo truyền thống bảo tồn trữ lượng của mình, chỉ chiếm vị trí thứ tư về khai thác than nâu.

Các lớp trầm tích khổng lồ được học sinh vẽ trên bản đồ đường viền, vẽ đậm nét trên những vùng rộng lớn của Siberia và châu Âu; ở Mỹ, các bang phía tây và phía nam được liệt kê là những vùng có nhiều than nhất trên thế giới. Cùng với sự phát triển của các nhiên liệu mới để chế biến than, triển vọng năng lượng cho loài người không còn ảm đạm như những năm gần đây.

LIÊN HỆ

Bạn đang cần tìm một nhà cung cấp than với nguồn hàng ổn định, chất lượng và giá thành hợp lý. Hãy đừng quên liên hệ với LEC Group ngay từ hôm nay bạn nhé!

Công Ty Cổ Phần LEC Group

Địa chỉ: Đường số 4, khu công nghiệp Phú Mỹ 1, phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Văn phòng đại diện HCM: 59 Xa Lộ Hà Nội, phường Thảo Điền, quận 2, TP. Hồ Chí Minh.

Văn phòng đại diện Hà Nội: Toà C5, Vinhomes D’Capitale Trần Duy Hưng, Phường Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

Hotline: (+84) 938 588 136 & (+84) 909 800 136.

Email: info@lecvietnam.com & marketing@lecvietnam.com

Website: Than Đá Nhập Khẩu

Trả lời